January 8, 2025

CÁC NHÀ VÔ ĐỊCH ẨN DANH CỦA THẾ KỈ XXI (3)

 CÁC NHÀ VÔ ĐCH N DANH CA TH K XXI

CHIN LƯỢC DN TI THÀNH CÔNG CA NHNG CÔNG TI
 
N DANH HÀNG ĐU TH GII

HERMANN SIMON
 

CÁC NHÀ VÔ ĐỊCH ẨN DANH CỦA THẾ KỈ XXI

CHIẾN LƯỢC DẪN TỚI THÀNH CÔNG CỦA NHỮNG CÔNG TI
 ẨN DANH HÀNG ĐẦU THẾ GIỚI
 


Chương 3

Sức mê hoặc của những nhà vô địch ẩn danh

Các công ti lớn là những đối tượng để cho các nhà khoa học, các nhà phân tích, các cổ đông và nhà báo thường xuyên xem xét một cách kĩ lưỡng. Trong khi đó, những nhà vô địch ẩn danh lại là nguồn kiến thức hầu như chưa được khảo sát. Hàng ngàn công ti rất thành công, rải rác trên khắp thế giới, vẫn nằm sau bức màn kín đáo, không thể thấy được và trong một số trường hợp còn cố tình giữ bí mật nữa. Điều này cũng đúng đối với sản phẩm do những công ti này sản xuất, cách thức họ giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh hay thậm chí còn khó nghiên cứu hơn: phong cách quản lí bên trong công ti. Ngay cả tên những công ti đó cũng chỉ được một số ít các chuyên gia, các nhà tư vấn, các nhà báo và nhà nghiên cứu biết mà thôi.

Thái độ kín đáo như thế trái ngược hẳn với vị trí vượt trội mà các nhà vô địch ẩn danh đang giữ trong thị trường của họ. Nhiều công ti nắm tới 50% thị trường toàn cầu, thậm chí có công ti còn nắm tới 70-90% thị phần. Tính trung bình, đây là những công ti lớn gấp hơn 2 lần các công ti cạnh tranh mạnh nhất trong thị trường của họ. Trong khi đó, chỉ có một vài công ti đa quốc gia vươn tới được vị trí như thế trong thị trường mà thôi. Những nhà vô địch ẩn danh là những người đi đầu trong quá trình toàn cầu hóa chứ không phải là những kẻ lẽo đẽo theo sau. Trong thập kỉ vừa qua, những công ti này đã phát triển và tăng cường được sức cạnh tranh với tốc độ đầy ấn tượng. Một trong những đặc tính gây ấn tượng của các công ti nhỏ và vừa là liên tục và kiên trì hướng tới ngôi vị đỉnh cao trên toàn cầu.

Ít nhà nghiên cứu về quản trị trong khi khảo sát những chiến lược đưa tới thành công trong một thời gian dài như thế mà không bị ảnh hưởng bởi những phong cách có tính thời thượng. Có lẽ một trong những người nổi bật nhất là nhà nghiên cứu người Mỹ, ông Jim Collins, một người làm việc như một nhà nghiên cứu tự do chứ không phải cộng tác viên của một trong những trường đại học đỉnh cao. Trong tác phẩm Good to Great, ông đã trình bày những phát kiến nói chung là trùng với của tôi[1]. Xin dẫn ra một ví dụ của Collins: lí lịch của những người trong ban giám đốc càng ít người biết thì công ti của họ càng thành công hơn trong dài hạn. Còn luận cứ nào tốt hơn ủng hộ cho việc những nhà vô địch ẩn danh tiếp tục ẩn danh nữa không?

Họ là ai? Một số nhà vô địch ẩn danh trên thế giới

Những nhà vô địch ẩn danh thế kỉ XXI là ai? Mặc dù sản phẩm của họ thường xuyên hiện diện quanh ta, nhưng đa phần các công ti đó lại hoàn toàn xa lạ đối với ta. Để minh họa tính đa dạng của những công ti đó, chúng ta sẽ xem qua một số các nhà vô địch từ những nước khác nhau. Sự lựa chọn một cách ngẫu nhiên như vậy tạo ra ấn tượng ban đầu về hình thức, vị trí trên thị trường, những tính chất tiêu biểu của những công ti này.

Công ti Baader

Iceland, những người thợ máy có chứng chỉ được mọi người gọi là “dân Baader” vì họ được huấn luyện trên hệ thống của Baader. Nhà cung cấp hệ thống chế biến cá hàng đầu trên thế giới, Baader chiếm tới 80% thị phần trong lĩnh vực này.

Công ti 3B Scientific

Lần đi học khóa cấp cứu gần đây bạn có thấy mô hình bộ xương người không? Nó có thể là sản phẩm của công ti 3B Scientific, công ti hàng đầu thế giới về đồ dùng giảng dạy trong lĩnh vực giải phẫu học đấy.

Công ti Tetra

Con bạn có bể cá cảnh không? Nếu có, có lẽ bạn đã biết TetraMin, tức là loại thức ăn cho cá cảnh thông dụng nhất hiện nay. Tetra là công ti hàng đầu trong thị trường dịch vụ bể cá và hồ cá cảnh, thị phần của nó gấp 3,6 lần thị phần của công ti cạnh tranh gần nhất.

Các công ti Arnold & Richter, Sachtler

Vừa qua, ở Tokyo, tôi và một người bạn đồng nghiệp bắt gặp một đội làm phim chuyên nghiệp đang quay phim. Giả thiết ban đầu là đội làm phim này đang sử dụng sản phẩm của hai nhà vô địch ẩn danh ngay giữa trung tâm Tokyo đã được khẳng định: người quay phim sử dụng máy của hãng ARRI và chân máy của hãng Sachtler. Đây là hai công ti hàng đầu trên thị trường thế giới, sản phẩm của họ đã giành được nhiều giải Oscar (kĩ thuật).

Công ti Lantal

Lantal là viết tắt tên công ti Langental ở Bern, Thụy Sĩ. Thành phố nhỏ này là quê hương của công ti hàng đầu thế giới chuyên cung cấp trang thiết bị nội thất máy bay theo yêu cầu của khách hàng trên những máy bay chở khách. Lantal nắm giữ 60% thị phần, 300 hãng hàng không quốc tế, trong đó có Boeing và Airbus, là khách hàng của họ. Nội thất buồng loại Raffle class của hãng hàng không Singapore hay buồng loại First class và Business class của hãng Lufthansa là do Lantal thiết kế.

Công ti W.E.T và Webasto

Mùa đông lạnh lẽo mà ghế ngồi trong ô tô được sưởi ấm là cả một niềm hạnh phúc. Có khả năng là hơn 50% thiết bị sưởi ấm trong các xe ô tô của chúng ta là do Hệ thống tự động W.E.T. cung cấp, W.E.T. là công ti hàng đầu trên thị trường toàn cầu trong lĩnh vực này. Còn nếu bạn muốn ô tô của bạn có thiết bị sưởi ấm điều khiển từ xa thì Webasto chính là nhà cung cấp số 1 trong lĩnh vực này.

Công ti Belfor

Belfor là công ti hàng đầu thế giới trong lĩnh vực loại bỏ những hư hại do lửa và nước gây ra. Với tổng doanh thu trên 800 triệu USD và 3.200 nhân viên, Belfore lớn hơn hai lần công ti cạnh tranh mạnh nhất của nó và là công ti duy nhất có thể cung cấp những dịch vụ như thế trên khắp thế giới.

Công ti Gartner

Những ngôi nhà trọc trời ngày càng trở thành hiện tượng bình thường, nhưng ai là người xây dựng mặt tiền? Trong nhiều trường hợp đấy chính là Gartner, không nghi ngờ gì rằng đấy công ti số 1 thế giới trong công việc như thế. Những tòa nhà ngày càng vươn cao trên bầu trời, mỗi kỉ lục gia lại tạo ra một cảm xúc mạnh - cách đây một thời gian Đài Bắc 101 là tòa nhà cao nhất thế giới với 101 tầng. Gartner đã tiến hành kiểm tra khả năng chống bão của những kết cấu mặt tiền của Đài Bắc 101 bằng máy của động cơ máy bay phản lực. Tòa nhà sau đó được kiểm tra trong điều kiện thực tế bằng vụ động đất cường độ 6,8 độ Richter, mặt tiền không hề hấn gì. Gartner cũng là người cung cấp mặt tiền cho tòa nhà Burj của Dubai, một kỉ lục gia mới về độ cao. 

Công ti Gerriets

Gerriets sản xuất phông màn và dụng cụ sân khấu cho nhà hát. Là nhà sản xuất duy nhất trên thế giới chuyên về phông màn cho sân khấu lớn, công ti này nắm giữ 100% thị phần trong lĩnh vực này. Dù đến nhà hát Metropolitan Opera ở New York, Scala ở Milan hay Opera Bastille ở Paris, bạn đều sẽ thấy phông màn do Gerriets sản xuất.

Công ti Klais

Đàn organ do công ti Klais sản xuất nổi tiếng trên toàn thế giới. Bạn có thể nghe thấy tiếng đàn do công ti này sản xuất ở Nhà thờ lớn và Phòng hòa nhạc ở Cologne, bạn có thể nghe thấy nó ở Nhà hát quốc gia Bắc Kinh, ở Phòng hòa nhạc Kyoto ở Nhật Bản, ở Caracas, ở London, ở Brisbane, ở Manila (đàn organ làm bằng tre) và ở Tòa tháp đôi ở Kuala Lumpur. Có thể bạn sẽ khó tin khi biết rằng Klais chỉ có 65 nhân viên. Vị thế toàn cầu không phụ thuộc vào quy mô của công ti mà phụ thuộc vào tinh thần của doanh nghiệp.

Công ti Electro-Nite

Nắm tới 60% thị phần toàn cầu, Electro-Nite - một công ti của Bỉ - không chỉ là công ti số 1 trên thế giới chuyên cung cấp thiết bị cảm biến trong ngành luyện thép mà còn là công ti dẫn đầu trong lĩnh vực này tại hơn 60 quốc gia, nơi họ hoạt động nữa.

Công ti Plansee

Plansee, một công ti có trụ sở ở Reutte (Áo), là nhà sản xuất vật liệu chất lượng cao được làm từ kim loại chịu nhiệt và composite hàng đầu thế giới. Đây là ví dụ điển hình về công ti công nghệ cao.

Công ti Jungbunzlauer

Khi uống Coca-Cola có thể bạn không nhớ tới tên Jungbunzlauer. Nhưng công ti có nguồn gốc từ nước Áo và Thụy Sĩ này lại là người cung cấp chất a-xit xi-trich cho tất cả các lon Coca-Cola từng được sản xuất và được bán.

Công ti Nivarox

Có thể chẳng bao giờ bạn nghe thấy thên Nivarox, nhưng có nhiều khả năng là “anh chàng tí hon” người Thụy Sĩ này lại là người đã làm ra bộ phận điều tiết bên trong chiếc đồng hồ đeo tay của bạn đấy. Công ti này nắm giữ đến 90% thị phần trên thế giới. Và có bao giờ bạn nghĩ xem ai là người làm ra vòng ngoài của chiếc đồng hồ đeo tay không? Người dẫn đầu thị trường này là công ti Universo.

Công ti SGS

SGS là công ti hàng đầu thế giới trong lĩnh vực kiểm toán và cấp chứng chỉ với doanh thu hằng năm là 3,6 tỉ USD[2]. Do quá trình toàn cầu hóa và nhu cầu bảo đảm chất lượng ngày càng tăng, SGS phát triển rất nhanh.

Công ti Brainlab

Brainlab cung cấp cho các bác sĩ phẫu thuật hệ thống định vị dụng cụ, tương tự như hệ thống lái trong ô tô của bạn. Công ti có tốc độ phát triển nhanh này giúp cho các bác sĩ phẫu thuật thực hiện một cách chính xác các ca phẫu thuật. Với khoảng 3.000 hệ thống được lắp đặt trên toàn cầu, Brainlab chiếm tới 60% thị phần thế giới trong lĩnh vực này.

Công ti Delo

Mặc dù không được người tiêu dùng để ý, nhưng các chất keo dán của Delo đã trở thành thứ không thể thiếu trong nhiều lĩnh vực, từ thiết bị cảm biến trong túi khí an toàn đến những con chíp gắn vào thẻ ATM và hộ chiếu. Các chất kết dính còn được dùng trong một nửa số điện thoại cầm tay trên khắp thế giới, đặc biệt là trong các mẫu tiên tiến nhất. Trong các ngành công nghệ mới, ví dụ như thẻ tín dụng điện tử, Delo là “tay chơi” nổi bật trên thế giới. 80% thẻ điện tử trên thế giới sử dụng chất kết dính của Delo.

Công ti Enercon

Enercon là một trong những tên tuổi nổi bật trong lĩnh vực turbine chạy bằng sức gió. Mặc dù mới ra đời vào năm 1984, đây là công ti dẫn đầu về mặt công nghệ trong lĩnh vực năng lượng gió, với 10.000 nhân viên, mang về khoản doanh thu hơn 4 tỉ USD một năm. Enercon làm chủ hơn 40% bằng sáng chế trong lĩnh vực năng lượng gió.

Công ti Omicron

Được thành lập năm 1984, công ti hàng đầu trong lĩnh vực đầu quét (scanning probe) và kính hiển vi xuyên hầm (tunnelgrid microscope) đã tạo điều kiện cho các công ti công nghệ nano quan sát được sản phẩm của mình.

Công ti EOS

EOS là công ti hàng đầu trong lĩnh vực thiêu kết bằng tia laser. Công nghệ này giúp người ta làm ra sản phẩm 3 chiều từ số liệu trên máy tính.

Chỉ riêng ở Đức chúng tôi đã xác định được hơn 1.200 công ti hàng đầu thị trường, chưa được mọi người biết đến như thế. Trong tác phẩm này chúng ta sẽ nghiên cứu sâu chiến lược kinh doanh của họ. Nhưng các nhà vô địch ẩn danh không chỉ nằm trong nước Đức hay những nước nói tiếng Đức. Chúng tôi thấy họ có mặt ở khắp mọi nơi trên thế giới. Dưới đây là một số công ti ở những nước khác nhau. Danh sách này chứng tỏ rằng chiến lược kinh doanh của các nhà vô địch ẩn danh có thể được áp dụng và đem lại thành công ở khắp mọi nơi trên thế giới, chứ không chỉ dừng lại ở nước Đức.

Công ti Mcllhenny

Công ti Mcllheny được thành lập năm 1896, và chỉ có một cơ sở sản xuất ở Avery Island, bang Louisiana, Mỹ. Từ đây sản phẩm chính của Mcllheny “bắt đầu chuyến chu du để làm cho thế giới bếp núc hồng lên.” Hiện nay, sản phẩm chính của hãng (còn gọi là Tabasco) được bán ở hơn 160 quốc gia. “Đây là món nước xốt nổi tiếng nhất, được ưa chuộng nhất thế giới.”

Công ti Amorim

Amorim, một công ti Bồ Đào Nha, là nhà cung cấp nút chai và tấm lót sàn bằng li-e. Hàng năm công ti này sản xuất được 3 tỉ nút chai. Họ thu được lợi nhuận từ nguồn tài nguyên của đất nước (Bồ Đào Nha có tới 80 triệu cây sồi bần), nhưng giàu có nhờ thị trường toàn cầu.

Công ti Nissha

“Hãy để đấy cho Nissha” là khẩu hiệu không chính thức của Nissha, một công ti có trụ sở tại Kyoto, cố đô của Nhật Bản. Nissha là nhà cung cấp màn hình cảm ứng loại nhỏ hàng đầu thế giới với thị phần lên đến 80%. Chỉ có một công ti cạnh tranh, đấy là công ti Kurz, của Đức.

Công ti Ulvac

Ulvac là công ti Nhật Bản, nắm tới 96% thị phần toàn cầu trong lĩnh vực cung cấp màn hình tinh thể lỏng (LCD) cho các thiết bị sơn phủ và 70% thị phần màn hình plasma cho các thiết bị sơn phủ. Hiểu biết cực kì sâu sắc về công nghệ chân không và áp dụng trong những vực khác nhau đem lại cho công ti khoản doanh thu hằng năm là 2 tỉ USD.

Công ti Gallagher

New Zealand có 3,3 triệu người và 70 triệu con cừu, đấy là nơi lí tưởng cho những sáng kiến trong việc làm hàng rào cho cừu và những đàn gia súc khác. Chính môi trường sản xuất đó đã sinh ra Gallagher, nhà cung cấp hàng rào điện hàng đầu trên thế giới.

Công ti Hamamatsu Photonics

“Quang tử là công việc kinh doanh của chúng tôi” là khẩu hiệu của công ti Hamamatsu Photonics, hàng đầu thế giới trong việc cung cấp nguồn ánh sáng cho lĩnh vực kĩ thuật và y tế. Với doanh số bán ra là hơn 800 triệu USD[3] và 3.600 nhân viên; đây là một trong những công ti có quy mô vừa nổi bật trên bầu trời Nhật Bản.

Công ti Saes Getters

Trước khi tôi tìm hiểm về công ti dẫn đầu thế giới có xuất xứ từ Italy này, tôi không biết rằng getter là chất có hoạt tính cao có thể giúp giữ chân không. Saes nắm giữ 85% thị trường toàn cầu chất getter chế tạo từ ba-ri và tạo được 98% doanh thu từ thị trường bên ngoài Italy.

Công ti International SOS

Công ti này có trụ sở ở Singapore, đứng đầu thế giới trong lĩnh vực cứu hộ khẩn cấp. Tính đến tháng 9 năm 2006, hãng này đã cung cấp những chuyến bay cứu hộ trực tiếp từ Trung Quốc đến Đài Loan được hơn nửa thế kỉ rồi.

Công ti Bobcat

Bạn có đoán được là Bobcat; công ti có trụ sở ở Gwinner, bang North Dakota, Mỹ; là “nhà cung cấp hàng đầu thế giới trong lĩnh vực thiết bị nông nghiệp, xây dựng và công nghiệp nhỏ gọn” không? Với 3.300 công nhân, công ti chẳng mấy người biết đến này cũng là nơi sử dụng lao động lớn nhất bang North Dakota.

Các công ti Höganäs và Hoeganaes

Hai công ti trùng tên này là những nhà cung cấp hàng đầu trong lĩnh vực luyện kim bột. Hai công ti này có cùng nguồn gốc, nhưng bây giờ đã là những công ti riêng biệt. Höganäs, có trụ sở ở Thụy Điển, là “nhà cung cấp hàng đầu thế giới trong lĩnh vực công nghệ bột kim loại”, trong khi đó, công ti Hoeganaes, có trụ sở ở Cinnaminson, bang New Jersey, Mỹ, là nhà cung cấp “bột phe-rít và bột sắt” số 1 trên thế giới.

Công ti Petzl

Mặc dù nghe có vẻ như tên Đức, Petzl là nhà vô địch ẩn danh của Pháp. Thời gian đầu, công này sản xuất dụng cụ đào hầm và thiết bị an toàn, nhưng nay Petzl đã trở thành “nhà sáng tạo hàng đầu trong thế giới thẳng đứng.” Thuật ngữ “thế giới thẳng đứng” bao gồm những môn thể thao theo chiều thẳng đứng như môn leo núi đá, leo núi và khảo sát hang động cũng như làm việc trên cao hay cứu hộ ở những nơi khó tiếp cận. Đây là công ti hàng đầu trong lĩnh vực dây thắt lưng, móc có lò xo cho dây thừng, đèn pha và những sản phảm tương tự.

Công ti Sappi

Sappi đại diện cho ngành bột giấy và công nghệ giấy của châu Phi. Sappi là nhà cung cấp hàng đầu thế giới hai mặt hàng là giấy hảo hạng có lớp phủ trên bề mặt và giấy có thể tan trong nước. Với 16.000 nhân viên, Sappi có cơ sở sản xuất ở 45 địa điểm nằn rải rác khắp thế giới.

Công ti De La Rue

Tiền được in ở đâu? Ở De La Rue: công ti của Anh này là nhà in lớn nhất và nhà sản xuất giấy an toàn lớn nhất thế giới, họ cung cấp tiền giấy cho hơn 150 quốc gia.

Công ti Essel Propack

Bạn có bao giờ nghĩ rằng ống thuốc đánh răng của bạn được sản xuất bởi một công ti ở Ấn Độ không? Essel Propack, một công ti có trụ sở ở bang Mumbai (Ấn Độ) nắm tới 33% thị phần thế giới và là người dẫn đầu trong ngành ống đựng thuốc đánh răng và những chất tương tự. Công ti có 23 nhà máy, rải rác từ Nga tới VenezuelaPhilippines.

Công ti Dickson Constant

Nếu bạn có mành che mềm ngoài ban công, nhiều khả năng đấy là sản phẩm của Dickson Constant, một công ti có trụ sở ở Pháp. Đây là công ti hàng đầu thế giới trên thị trường vải kĩ thuật, được sử dụng để làm mành che, bạt che xe tải, đồ vật làm quảng cáo có thể thổi phồng lên và các loại vải bảo vệ chuyên biệt. Hằng năm Dickson sản xuất được 25 triệu mét vuông vải, 70% dành cho xuất khẩu và bán trên 100 quốc gia.

Các công ti Zimmer, Depuy, Biomet và Tryker

Thị trấn Warsaw, bang Indiana, chỉ có 12.145 người dân và được gọi là “thủ đô chỉnh hình của thế giới.” Trong thị trấn nhỏ này có đến 3 công ti dẫn đầu thế giới về sản phẩm chỉnh hình (implants) nghĩa là thay khớp háng, khớp đầu gối và các loại khớp khác. Zimmer, Depuy, và Biomet đều có trụ sở ở Warsaw, còn đối thủ thứ tư, Tryker, thì có trụ sở ở Kalamazoo, bang Michigan, cách đó cũng không xa lắm.

Công ti Orica

Công ti của Áo này là nhà cung cấp hàng đầu trên thế giới thiết bị nổ cho khai thác mỏ và khai thác đá. Orica cung cấp dịch vụ tổng hợp và đầy sáng tạo trong lĩnh vực phá nổ tại hơn 50 nước trên thế giới.

Bức màn bí mật

Tại sao những công ti đáng chú ý này - tất cả đều giữ những vị trí đầu tàu trên thị trường thế giới - lại là những công ti ẩn danh? Có nhiều nguyên nhân, nhưng rõ ràng nhất là phần lớn sản phẩm do những nhà vô địch ẩn danh cung cấp chưa được người tiêu dùng để ý tới. Nhiều công ti trong số này hoạt động ở “vùng sâu, vùng xa” của chuỗi giá trị; họ cung cấp máy móc, thiết bị và quy trình sản xuất mà ta không nhận thấy được trong sản phẩm hoặc dịch vụ cuối cùng. Kết quả là sản phẩm đánh mất bản sắc riêng hay sự độc lập của nó. Có bao nhiêu khách để ý đến phần mềm được dùng để đặt phòng khách sạn? Đấy là “Fidelio” và khi người tiêu dùng mua chai nước soda, họ có dành vài phút để nghĩ xem nước được đóng chai như thế nào hay nhãn được dán như thế nào không? Ngoài các kĩ sư chuyên ngành, có ai biết rằng mặt trong của xy-lanh động cơ đốt trong không được quá nhẵn mà phải hơi xù xì để quá trình bôi trơn hiệu quả hơn? Và rằng sản phẩm của công ti Gehring là dụng cụ mài tốt nhất để tạo ra bề mặt như thế? Còn nước hoa thì sao? Có ai dành vài phút để nghĩ rằng mùi thơm là do các nhà vô địch ẩn danh như Givaudan, Firmenich, IFF hay Symrise sản xuất hay không?

Lí do thứ hai là những nhà vô địch ẩn danh không muốn để người ta chú ý đến mình. Theo lời của giám đốc điều hành công ti sản xuất kim dệt vải hàng đầu thế giới thì: “ngay cả việc nhắc đến một cách vô tình ở nơi công cộng tên công ti chúng tôi cũng trái ngược với những cố gắng nhằm ẩn mình của chúng tôi.” Công ti của ông không phải là nhỏ, họ có đến hơn 7.000 nhân viên. Người lãnh đạo công ti hàng đầu thế giới trong lĩnh vực đầu nối điện tử có lần đã nói với tôi: “Tôi hoan nghênh công trình nghiên cứu của ông, nhưng tôi không muốn tên công ti của mình xuất hiện trong ấn phẩm của ông.” Công ti của ông ta có gần 10.000 nhân viên. Còn giám đốc điều hành công ti sản xuất đầu dò với 4.300 nhân viên có lần cũng nói với tôi: “Tôi tin là không cần phải nói với ông rằng các nhà vô địch ẩn danh thành công là vì họ xử lí chiến lược đưa tới thành công một cách thận trọng.” Đấy là những nhận xét tiêu biểu của các giám đốc điều hành và các chủ công ti-vô địch ẩn danh, tức là những người muốn tránh xa con mắt của công chúng.

Tránh xa con mắt của công chúng, tránh xa các phương tiện thông tin đại chúng và các nhà nghiên cứu tạo ra những lợi thế cho các nhà vô địch ẩn danh: Nó giúp công ti chú tâm vào công việc kinh doanh của mình. Jim Collins đã đưa ra một so sánh đầy ấn tượng giữa “ngựa triển lãm” và “ngựa cày.” Ngựa cày không mất nhiều thì giờ hay sức lực nhằm đánh bóng hình ảnh của nó trước công chúng, nên chúng có thể tiết kiệm thời gian và năng lượng để tập trung vào mục tiêu thực sự của mình: làm tốt công việc kinh doanh.

Dĩ nhiên, sự dè dặt như thế không có nghĩa là khách hàng trực tiếp không biết rõ các nhà vô địch ẩn danh. Ngược lại mới đúng. Phần lớn các nhà vô địch ẩn danh là những nhãn hiệu cực kì nổi tiếng trong thị trường của họ. Họ có nhận thức rất cao về nhãn hiệu của mình, họ có uy tín lớn và các đối thủ thường coi họ là chuẩn mực.

Trong mấy năm gần đây tôi nhận thấy rằng những nhà vô địch ẩn danh bắt đầu bước ra sân khấu một cách thường xuyên hơn. Có mấy lí do. Một trong số đó là tốc độc phát triển và quốc tế hóa nhanh chóng tự động tạo ra sự chú ý. Trong mười năm qua, số lượng các nhà vô địch ẩn danh được niêm yết trên thị trường chứng khoán hay lôi kéo được các nhà đầu tư cổ phiếu tư nhân đã tăng lên gấp 6 lần. Số nhà vô địch ẩn danh tuyển dịch vụ của các công ti tư vấn bên ngoài cũng gia tăng.

Công ti nào được coi là nhà vô địch ẩn danh?  

Để được coi là nhà vô địch ẩn danh công ti phải đáp ứng ba tiêu chí liệt kê trên hình 3.1

Hình 3.1 Tiêu chí đối với nhà vô địch ẩn danh

Ai là nhà vô địch ẩn danh?

·   Đứng thứ nhất, thứ hai hay thứ ba trên thị trường toàn cầu hay thứ nhất trên châu lục của họ. Vị trí trên thương trường thường được xác định bằng thị phần. Nếu công ti không biết chính xác thị phần, chúng tôi sử dụng thị phần tương đối (thị phần của chính công ti, tổng doanh thu hay số hàng bán được chia cho thị phần, tổng doanh thu hay số hàng bán được của đối thủ mạnh nhất). Vì không thể giám sát được tất cả các thị trường, chúng tôi dựa vào thông tin thị phần do các công ti cung cấp.

·   Doanh thu dưới 4 tỉ USD.

·   Dư luận xã hội không biết đến nhiều. Không thể đánh giá chính xác tiêu chí này, nhưng hơn 90% các công ti liệt kê ở đây đáp ứng được đòi hỏi này (theo quan điểm định tính).

Mặc dù có một số công ti lớn, mục đích của họ thường là giữ vững sức mạnh của các công ti quy mô vừa. Các công ti có doanh thu hằng năm hơn 1 tỉ USD thường được coi là những công ti lớn. Nhưng quy mô chỉ là tương đối. Năm 2007, Wal-Mart, công ti lớn nhất thế giới, thông báo có doanh thu là 379 tỉ USD. Mười năm trước đó, Mitsubishi từng vô địch với doanh thu là 184 tỉ USD. Năm 2007, ngay công ti nhỏ nhất trong danh sách Fortune Global 500 cũng có doanh thu là 17 tỉ USD[4]. Trung bình Fortune Global 500 có 67.812 nhân viên, tức là gấp 33 lần nhà vô địch ẩn danh trung bình với 2.037 nhân viên. Nhà vô địch ẩn danh lớn nhất của chúng ta cũng có quy mô nhỏ hơn rất nhiều so với 500 công ti hàng đầu thế giới và có thể được coi là công ti quy mô vừa.

Các nhà vô địch ẩn danh có nguồn gốc từ đâu?

Như chúng ta đã thấy từ danh sách các nhà vô địch ẩn danh được liệt kê ở đầu chương này, các công ti hàng đầu thế giới có thể có nguồn gốc từ tất cả các nước trên thế giới. Trong các dự án tư vấn, trong các cuộc hội nghị và các chuyến du lịch, tôi đã tìm thấy và đã trực tiếp gặp các nhà vô địch ẩn danh của hàng chục nước trên thế giới. Những công ti như thế có mặt hầu như ở khắp mọi nơi. Đã mấy lần, sau khi kết thúc bài diễn thuyết, có cử tọa đến gặp tôi và nói: “Ông vừa nói đến công ti chúng tôi. Làm sao ông biết công ti chúng tôi kĩ đến như thế?” Trong đa số trường hợp, tôi chưa bao giờ nghe nói đến công ti đó. Từ đó có thể thấy rằng chiến lược kinh doanh, phương thức lãnh đạo và văn hóa của những nhà vô địch ẩn danh khắp thế giới đều giống nhau.

Trước khi đi vào phân tích địa điểm cũng như quê hương của những nhà vô địch ẩn danh một cách kĩ hơn, cần xem qua thành tích xuất khẩu của một số nước. Trong những năm đi thuyết giảng khắp thế giới, tôi thường hỏi cử tọa: “Nước nào xuất khẩu nhiều nhất thế giới?” Tôi đưa ra bốn lựa chọn: Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản và Đức. Cùng với thời gian, câu trả lời đã có thay đổi: 20 năm trước, Mỹ thường là số một; sau đó, trong những năm 1990, là Nhật Bản; còn trong những năm gần đây, thính giả (hầu như bao giờ cũng là các nhà quản lí) đều nói Trung Quốc có thể là số một. Đức ít khi được nhắc tới. Nhưng trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2008 Đức luôn luôn là nhà xuất khẩu số 1. Năm 2009 Trung Quốc trở thành số 1 và giữ khoảng cách khá xa so với Mỹ và Đức.

Trong tình huống như thế, so sánh kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người của các nước khác nhau cho thấy nhiều sự kiện quan trọng. So sánh trực tiếp chỉ có giá trị đối với những nước có quy mô tương tự nhau mà thôi. Lí do rất đơn giản. Nếu một quốc gia chỉ có một người, người này lại trao đổi toàn bộ sản phẩm của mình với các nước khác, xuất khẩu của đất nước rất nhỏ này sẽ bằng tổng sản phẩm quốc nội. Tỷ lệ xuất khẩu và nhập khẩu sẽ là 100%.[5] Mặt khác, nếu cả thế giới chỉ là một quốc gia, xuất khẩu bình quân đầu người sẽ là bằng không. Nguyên tắc hàng đầu là: nước càng nhỏ thì xuất khẩu bình quân đầu người càng cao.

Hình 3.2: : Xuất khẩu trên đầu người một số nước năm 2010





Đấy là lí do vì sao chỉ những nước “lớn” với dân số hơn 40 triệu người mới được đưa vào so sánh trên hình 3.2. Để trung hòa sự khác biệt về dân số, chúng tôi áp dụng phương pháp hồi quy tuyến tinh.[6] Đường hồi quy xác định “tiêu chuẩn thự nghiệm”. Sai lệch khỏi tiêu chuẩn này, như được thể hiện trên hình 3.3, là chỉ dấu đáng chú ý về sức mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu của một nước.

Kết quả thật là ấn tượng. Đáng ngạc nhiên là trong so sánh này, Đức bỏ xa các nước lớn khác. Hàn Quốc đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu trên đầu người. Ở châu Âu, Pháp, Italy và Anh nằm bên trên đường tiêu chuẩn, Nhật Bản nằm ngay ở đường tiêu chuẩn, trong khi Mỹ và Tây Ban Nha nằm dưới đường tiêu chuẩn. Khi nói đến các nước mới nổi, Trung Quốc là một bất ngờ lớn. Trung Quốc không chỉ nhà xuất khẩu số 1 từ năm 2009, và mặc dù là một người khổng lồ, nước này vẫn có doanh số xuất khẩu trên đầu người rất cao. Tất cả các nước mới nổi khác đều nằm dưới đường tiêu chuẩn, nghĩa là so với quy mô dân số, họ phải xuất khẩu nhiều hơn nữa. Ấn Độ làm tương đối tốt, trong khi Nga, Mexico, BrazilIndonesia vẫn nằm cách xa khả năng của họ.

So sánh những nước mới nổi với Đức có thể là không được công bằng. Nhưng ngay cả trong các nước có mức độ công nghiệp hóa cao, Đức vẫn là nước nổi bật hơn hẳn. Làm sao Đức lại có thành tích xuất khẩu vượt trội như thế? Lí do là Đức có rất nhiều nhà vô địch ẩn danh. Trái ngược với quan niệm của nhiều người, sức mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu của một nước không được quyết định bởi một vài công ti khổng lồ, ai cũng biết mà thường được quyết định bởi nhiều công ti vừa, rất mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu. Những năm tới đây, khi Trung Quốc qua mặt Đức, chân lí này vẫn không thay đổi[7]. Chân lí này áp dụng cả cho Trung Quốc, nơi 68% lượng hàng hóa xuất khẩu là từ những công ti có chưa tới 2.000 nhân viên.[8]

Từ thành tựu trong lĩnh vực xuất khẩu ta sẽ không ngạc nhiên khi biết rằng các nước nói tiếng Đức có mật độ các nhà vô địch ẩn danh cao nhất. Danh sách các nhà vô địch ẩn danh của tôi chứa hơn 2.000 công ti. Hai phần ba trong số đó có nguồn gốc từ khu vực nói tiếng Đức. Các nước vùng Scandinavia và Bắc Italy cũng có số lượng đáng kể. Đối với Mỹ, đánh giá của tôi là từ 300 đến 500 công ti, Nhật từ 200 đến 300. Brazil có khoảng 20 nhà vô địch ẩn danh. Ngoài việc các nước nói tiếng Đức có nhiều nhà vô địch ẩn danh, một trong những lí do làm cho những nước nằm ngoài khu vực này có ít nhà vô địch ẩn danh hơn có thể là do vốn hiểu biết của tôi về Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc hay Brazil không được đầy đủ như châu Âu. Nhưng điều đó có thể cũng không ảnh hưởng đến mô thức chung đã nói ở trên.

Phù hợp với việc khu vực này có nhiều nhà vô địch ẩn danh, tôi sẽ tập trung trước hết vào những nhà vô địch ẩn danh từ các nước nói tiếng Đức. Như đã nói ở trên, tôi thấy các nhà vô địch ẩn danh trên khắp thế giới giống nhau một cách khác thường. Tôi tin rằng tác phẩm này thể hiện được tinh thần của các công ti đó trong cái thế giới ngày càng toàn cầu hóa hơn, dù các công ti đó có nằm ở đâu thì cũng thế. Những bằng chứng mang tính giai thoại và nhiều nhà vô địch ẩn danh từ khu vực bên ngoài các nước nói tiếng Đức góp phần củng cố cho nguyên lí này.

Kiến thức và cơ sở dữ liệu         

Trong vòng hơn 20 năm, kể từ khi tôi bắt đầu nghiên cứu những nhà vô địch ẩn danh, tôi đã thu thập được vốn kiến thức và sơ sở dữ liệu vô cùng phong phú. Trong tác phẩm này, tôi sẽ tập trung vào kiến thức và cơ sở dữ liệu sau đây.

1. Danh sách các nhà vô địch ẩn danh: Được thu thập trong hơn 20 năm, gồm hơn 2.000 nhà vô địch ẩn danh trên khắp thế giới.

2. Thông tin công khai: Bao gồm báo, tạp chí, sách và Internet.

3. Thông tin của công ti: Bao gồm báo cáo hằng năm, website của công ti, những cuốn sách mỏng mang tính quảng cáo, catalog, xuất bản phẩm hằng năm...

4. Câu hỏi thăm dò ý kiến: Một bản tập hợp những câu hỏi về nhiều lĩnh vực liên quan (như các nhân vật chính, chiến lược kinh doanh, ban lãnh đạo và vị trí trên thương trường) được gửi cho những người đứng đầu tất cả các nhà vô địch ẩn danh trong khu vực nói tiếng Đức. Nói chung cũng giống như những câu hỏi tôi đã sử dụng trong công trình nghiên cứu trong những năm 1990 để chắc chắn rằng đây là những công ti tương hợp với nhau. Tôi đưa thêm vào một vài khía cạnh mới (thị trường mới, quá trình toàn cầu hóa, Internet v.v.).

5. Các dự án tư vấn, thăm quan và phỏng vấn: Trong ba mươi năm qua, tôi đã có hàng trăm cơ hội được trải nghiệm trực tiếp những ấn tượng về các nhà vô địch ẩn danh ở những nước khác nhau và gặp gỡ những người đứng đầu các công ti đó. Hiểu biết sâu sắc nhất tôi nhận được là từ các dự án tư vấn. Chúng tôi đã làm việc cho nhiều công ti quy mô vừa hàng đầu trên khắp thế giới - chưa nói tới rất nhiều cuộc thảo luận, hội nghị, phỏng vấn và gặp gỡ các nhà quản lí của những nhà vô địch ẩn danh.

Về những nguồn này, những cuốn sách và tạp chí viết về quản lí có đóng góp không nhiều vào nội dung cuốn sách bạn đang cầm trên tay. Sách báo nói về quản lí ít bàn về hiện tượng các nhà vô địch ẩn danh. Tác phẩm này và kết luận của nó dựa vào tất cả những nguồn đã được nhắc tới ở trên. So với cuốn đầu tiên, ở đây tôi chú ý nhiều hơn tới khía cạnh định tính. Mục đích của tôi là càng làm cho độc giả đỡ nhức đầu với những số liệu thống kê thì càng tốt. Thay vào đó, tôi muốn cung cấp cho độc giả sự hiểu biết thấu triệt vì sao những nhà vô địch ẩn danh lại thành công đến như thế, họ khác những công ti lớn ở chỗ nào và chúng ta có thể học được gì. Tôi cố gắng tránh thảo luận về phương pháp luận. Vì quyền lợi của các nghiệp chủ và các nhà quản lí - những nhóm người quan trọng nhất mà tác phẩm này nhắm tới - tôi sẽ tập trung vào nội dung và những khám phá liên quan tới quản lí công ti.

Những dữ liệu mang tính cơ cấu về các nhà vô địch ẩn danh

Những dữ liệu có tính cơ cấu sau đây liên quan đến công trình khảo cứu của chúng ta. Hình 3.4 cho thấy những số liệu quan trọng nhất[9].

Hình 3.4: Các nhà vô địch ẩn danh: những số liệu chính

Doanh thu

Trung bình                                                                                 434 triệu USD

Doanh thu hằng năm < 70 triệu USD                                                24,8%

Doanh thu hằng năm 70 -200 triệu USD         27,4%

Doanh thu hằng năm 200-700 triệu USD        29,9%

Doanh thu hằng năm > 700 triệu USD              17,9%

Số nhân viên

Trung bình                                                                                 2.037

< 200                                                                                            21,6%

200-1.000                                                                                  32,0%

1.000-3.000                                                                              25,6%

> 3.000                                                                                        20,8%

Lĩnh vực

Hàng công nghiệp                                                                   69,1%

Hàng tiêu dùng                                                                         20,1%

Dịch vụ                                                                                        10,8%

Hạn ngạch xuất khẩu                                                              61,5%

Vốn chủ sở hữu                                                                        41,9%

Lợi tức trước thuế                                                                  13,6%

Trung bình, các nhà vô địch ẩn danh nói doanh thu của họ là 434 triệu USD. Hơn gấp ba lần con số 130 triệu USD được đưa ra trong tác phẩm Hidden Champions (Các nhà vô địch ẩn danh) xuất bản trong những năm 1990. Những con số này cho thấy các nhà vô địch ẩn danh phát triển rất nhanh, chúng ra sẽ xem xét cụ thể vấn đề này trong Chương 4. Phân bố doanh thu trên hình 3.4 cung cấp cho ta những thông tin đáng ghi nhớ. Gần một phần tư các công ti này có doanh thu ít hơn 70 triệu USD một năm, tức là tương đối nhỏ so với thế giới. Nhưng thậm chí ngay cả những công ti nhỏ hơn này cũng có thể trở thành những công ti cạnh tranh trên toàn cầu và những người đứng đầu thị trường thế giới - minh chứng qua công ti Klais - nhà sản xuất đàn organ hàng đầu thế giới. Khoảng 18% các nhà vô địch ẩn danh có doanh thu hơn 700 triệu USD một năm. Trong mười năm qua, nhiều nhà vô địch ẩn danh đã vượt qua ngưỡng doanh thu 1 tỉ USD một năm.

Với tư cách là người sử dụng lao động, các nhà vô địch ẩn danh có vai trò cực kì quan trọng. Hiện nay số người lao động trung bình trong những công ti này là 2.037, trong khi 10 năm trước chỉ có 1.285 người. Phần lớn chỗ làm mới được tạo ra bên ngoài thị trường nội địa của các nhà vô địch ẩn danh. Chúng ta sẽ thảo luận kĩ vấn đề này trong Chương 11. Ngoại suy những số liệu trong ví dụ nêu trên, ta sẽ được doanh thu gộp là 570 tỉ USD và số người lao động làm cho các nhà vô địch ẩn danh ở những nước nói tiếng Đức là 2,68 triệu người. Những con số này cho thấy vai trò quan trọng của các nhà vô địch ẩn danh đối với nền kinh tế của Đức, Áo và Thụy Sĩ.

Hình 3.4 cho thấy 69,1% các nhà vô địch ẩn danh hoạt động trong lĩnh vực hàng công nghiệp. Một phần năm các nhà vô địch ẩn danh bán hàng tiêu dùng, còn 10,8% thì hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Khảo sát một cách kĩ lưỡng hơn những lĩnh vực khác nhau cho thấy 35,6% các nhà vô địch ẩn danh hoạt động trong lĩnh vực kĩ thuật, nhóm đứng thứ hai (28,8%) thuộc tiêu chí “khác”. Điều đó có nghĩa là các nhà vô địch ẩn danh thường phục vụ các thị trường nhỏ hơn, tức là những thị trường không được liệt kê một cách tách biệt trong các số liệu thống kê của ngành công nghiệp. 12,1% các nhà vô địch ẩn danh hoạt động trong lĩnh vực điện, 11,4% hoạt động trong kĩnh vực gia công, chế biến kim loại. Trong một lĩnh vực quan trọng khác: hóa học, tỉ lệ này là 6,8%.

Số năm hoạt động của các nhà vô địch ẩn danh cũng là vấn đề thú vị. Hình 3.5 minh họa phân bố giai đoạn thành lập của các nhà vô địch ẩn danh.

Hình 3.5 Các nhà vô địch ẩn danh: năm thành lập



Phân bố gần như đồng đều theo những giai đoạn được lựa chọn. Nhà vô địch ẩn danh lâu đời nhất, công ti Achenbach Buschhütten (công ti sản xuất đến ba phần tư số máy cán nhôm trên toàn thế giới), được thành lập năm 1452, có số năm hoạt động là 556 năm. Trẻ nhất là công ti Carbon Sports (nhà sản xuất bánh xe đạp và phụ tùng xe đạp bằng sợi carbon cho các loại xe đua siêu nhẹ), được thành lập năm 2002. Số năm hoạt động trung bình là 61. Khoảng một phần ba (32,1%) các nhà vô địch ẩn danh có số năm hoạt động trên 100 năm, đây là bằng chứng thuyết phục về khả năng tồn tại của những công ti này. So sánh, ta có thể thấy rằng chỉ có một công ti được liệt kê trong danh sách Dow Jones vào năm 1897 - công ti General Electric - là hiện nay còn nằm trong danh sách này mà thôi. Gần một nửa (49,6%) các nhà vô địch ẩn danh được thành lập sau Thế chiến II, và 15,3% có số năm hoạt động ít hơn 25 năm, quá trẻ đối với một công ti dẫn đầu trên thị trường thế giới.

Các nhà vô địch ẩn danh thành công đến mức nào? 

Thành công trong kinh doanh nghĩa là gì? Câu trả lời phụ thuộc vào mục tiêu. Các nhà vô địch ẩn danh đánh giá thành công của họ như thế nào? Khi được hỏi về mức độ thỏa mãn nói chung với kết quả kinh doanh trong 5 năm qua (thang từ 1 = không thỏa mãn đến 7 = rất thỏa mãn), hơn một nửa (51,9%) trả lời với điểm 6 và 7, chứng tỏ mức độ thỏa mãn cao. Điều này còn ấn tượng hơn nữa nếu chúng ta so sánh với 10 năm về trước, lúc đó tỉ lệ này là dưới 30%. Hình 1.6 thể hiện mức độ thỏa mãn liên quan đến từng khía cạnh đặt biệt (phần trăm điểm 6/7 trên thang 7 điểm).

Hình 3.6 Mức độ thỏa mãn với những khía cạnh được lựa chọn.



Mức độ thỏa mãn là rất khác nhau. Phần lớn những người trả lời đều rất thỏa mãn với cách thức bảo đảm cho sự sống còn của công ti. Mặt khác, lợi nhuận và đặc biệt là việc giảm giá thành có mức độ thỏa mãn thấp. Quan trọng là phải nhớ rằng thỏa mãn phụ thuộc vào mục tiêu đặt ra.

Việc các công ti không thỏa mãn với tình hình lợi nhuận dường như là hiện tượng lạ lùng. Như thể hiện trên hình 3.4, những người được hỏi nói rằng lợi nhuận trước thuế trong 10 năm qua là 13,6%. Nếu giả định rằng mức thuế là 30% thì lợi nhuận sau thuế của các nhà vô địch ẩn danh là 9,5%. Trong khi đó, năm 2009 lợi nhuận của các công ti trong danh sách Fortune Global 500 là 1%[10]. Ta có thể thấy ngay rằng, so với các công ti lớn nhất thế giới, các nhà vô địch ẩn danh là những công ti rất có lời.

Liên kết lợi nhuận trước thuế 13,6% với vốn chủ sở hữu 41,9% và giả sử lãi vay là 6%, kết quả là lãi trả cho cổ phiếu là 24,2% - cũng là con số rất cao. Phát hiện này phù hợp với đánh giá về khả năng sinh lời của các nhà vô địch ẩn danh liên quan đến tiêu chí này của ngành công nghiệp nói chung. Tất cả những người tham gia công trình nghiên cứu đều trả lời câu hỏi ít nhạy cảm này. 65,9% những người tham gia cho rằng họ nằm trong nhóm một phần ba các công ti đứng đầu ngành. Chỉ có 7,9% cho rằng lợi nhuận của họ nằm ở nhóm một phần ba cuối bảng. So sánh lợi nhuận với doanh thu - mặc dù hơi có vẻ tư biện - cũng khá thú vị. Dựa trên giả định thực tế là vốn của các công ti công nghiệp quay vòng một lần một năm[11], tỉ lệ lợi nhuận trước thuế/doanh thu nằm trong khoảng từ 10% đến 12%. Tức là gấp đôi con số trung bình (5,7%) của các công ti công nghiệp Đức[12]. Lợi nhuận này lớn hơn so với những công ti nằm trong danh sách Fortune Global 500, tỉ lệ lợi nhuận sau thuế/doanh thu của các công ti này là 4,1% trong năm 2009[13], là năm hoạt động tồi. Năm 2007 - năm thành công- lợi nhuận trước thuế của các công ti nằm trong danh sách Fortune 500 là 7.8%.[14]

Các nhà vô địch ẩn danh giải quyết vấn đề suy thoái và khủng hoảng như thế nào? Đa số dường như còn thu được lợi từ những hoàn cảnh khó khăn. Một nửa số người trả lời cho rằng họ thoát khỏi những vụ suy thoái dễ dàng hơn toàn ngành nói chung. Tuyệt đại đa số nói rằng điều đó hoàn toàn đúng với những vụ suy thoái trong quá khứ và họ hi vọng rằng sẽ không có gì thay đổi trong tương lai. Thị phần thường được phân bố lại trong những giai đoạn khó khăn chứ không phải trong những giai đoạn kinh tế thuận lợi. Trong những giai đoạn khó khăn, những đối thủ yếu hơn sẽ áp lực đè bẹp. Điều đó lại tạo điều kiện cho những đối thủ mạnh nhất cơ hội tăng cường địa vị của họ trên thương trường. Mô hình này cũng tương tự như mô hình Stephen Jay Gould - một người theo thuyết tiến hóa - đề xuất. Trong thuyết gọi là “cân bằng ngắt quãng”[15] (Fortune, July 21, 2008, p. F-15 và Fortune, May 18, 2009, p. F-32) Stephen Jay Gould khẳng định rằng tiến hóa không phải là tiến trình liên tục mà thường xảy ra bằng những cú nhảy. Đấy là những giai đoạn kéo dài với những biến đổi cực kì nhỏ, rồi đến những thời khắc thay đổi đột ngột. Giả thuyết này có thể áp dụng cho thương trường và đặc biệt là cho các nhà vô địch ẩn danh. Đa số những người được hỏi đều khẳng định rằng công ti của họ đi lên bằng những cú nhảy tách rời nhau. Sự phục hồi nhanh chóng của các nhà vô địch ẩn danh Đức sau cuộc khủng hoảng rất nghiêm trọng giai đoạn 2008 - 2009 là bằng chứng chắc chắn cho mô hình này. Giai đoạn toàn cầu hóa đang tăng tốc hiện nay sẽ đưa các nhà vô địch ẩn danh của thế kỷ XXI vào vị thế giúp họ thúc đẩy hơn nữa sự tăng trưởng và củng cố vị trí trên thương trường của họ một cách nhanh chóng và dứt khoát - hoặc họ đã làm như thế rồi.

Trong những buổi nói chuyện trên khắp thế giới về các nhà vô địch ẩn danh, người ta thường hỏi tôi bao nhiêu công ti như thế đã biến mất. Tôi không thể đưa ra con số chính xác, vì công trình nghiên cứu của tôi chỉ quan tâm tới những nhà vô địch ẩn danh hiện hữu, tức là những công ti đã vượt qua được khủng hoảng. Mười năm trước, trong danh sách của tôi có 457 nhà vô địch ẩn danh Đức. Tôi cho rằng 10% trong số đó đã phá sản trong 10 năm vừa qua[16] - một tỉ lệ khá nhỏ, chứng tỏ sự bền vững của các nhà vô địch ẩn danh. Điển hình là vụ phá sản của nhà vô địch ẩn danh, công ti Reflecta, một công ti hàng đầu thế giới trong lĩnh vực máy chiếu phim dương bản. Nó cho thấy nguy cơ của những thay đổi lớn trong lĩnh vực công nghệ. Trong thời đại nhiếp ảnh kĩ thuật số, máy chiếu điện tử đã thế chỗ máy chiếu phim dương bản quang-cơ.

Mặc dù đây là những công ti có tài xoay xở, nhưng tôi muốn nhấn mạnh rằng các nhà vô địch ẩn danh không phải là những công ti có phép mầu. Họ không được miễn nhiễm trước các cuộc khủng hoảng hay những cuộc tấn công của đối thủ nặng kí hơn. Như phần lớn các công ti khác, ngày nào họ cũng phải chiến đấu với các đối thủ. Đa số nhấn mạnh rằng đối thủ của họ cũng mạnh và không thể quy chiến thắng của họ cho một công thức huyền bí nào. Ngược lại, thắng lợi của họ xuất phát từ nhiều việc nhỏ mà họ làm tốt hơn một chút và liên tục làm tốt hơn người khác. Theodore Levitt có lần đã thể hiện nguyên tắc này như sau: “Thành công liên tục phần lớn là do thường xuyên chú ý vào những vấn đề thích hợp, đúng lúc và thực hiện nhiều cải tiến nhỏ mỗi ngày.”[17] Tôi tin rằng phần lớn các giám đốc điều hành các nhà vô địch ẩn danh đồng ý với tuyên bố này.

Sau khi biết như thế rồi, độc giả chớ có lí giải những bài học sau đây như là những công thức đưa tới thành công, tương tự như thực đơn trong cuốn sách dạy nấu ăn. Không những thế, bạn phải có những đánh giá mang tính phê phán; nhận xét nào, kinh nghiệm nào, điều kiện nào có thể áp dụng cho hoàn cảnh đặc thù của bạn và dĩ nhiên là cả những thứ không áp dụng được. Luôn luôn phải có thái độ thận trọng và hoài nghi. Cá nhân tôi đã học được nhiều từ các nhà vô địch ẩn danh. Trong khi xây dựng và điều hành công ti Simon-Kucher & Parner, tôi và các đối tác đã áp dụng chiến lược của các nhà vô địch ẩn danh với quyết tâm cao nhất. Tuân theo những bài học này trong suốt 20 năm qua, chính chúng tôi cũng trở thành một nhà vô địch ẩn danh. Thành công của Simon-Kucher & Parner phần lớn là nhờ học hỏi các nhà vô địch ẩn danh. 

Bài học từ các nhà vô địch ẩn danh

Mỗi công ti đều phải sẵn sàng học tập từ những công ti thành công. Cho đến nay, quá trình này chủ yếu là con đường một chiều chạy từ những công ti lớn và nổi tiếng xuống những công ti vừa và nhỏ. Khoảng 90% các công trình nghiên cứu theo chuyên đề được tiến hành với những công ti lớn. Nói cách khác, chỉ những công ti lớn mới được coi là có điều gì đó đáng dạy mà thôi. Đã đến lúc đảo ngược quá trình này. Như chúng ta sẽ thấy trong cuốn sách này, ngay cả các công ti lớn cũng có nhiều điều cần phải học từ những nhà vô địch ẩn danh. Qua nhiều năm làm việc với các công ti lớn, tôi thường thấy những chiến lược độc đáo và thành công đáng kinh ngạc của các nhà vô địch ẩn danh đã khuấy động những cuộc thảo luận sôi nổi và dẫn đến những cải tiến rõ ràng và cụ thể.

.

Trong mười năm qua, những khía cạnh mang tính chiến lược như chú tâm, năng lực cốt lõi hay gần gũi với khách hàng đã được tôn trọng một cách kĩ lưỡng hơn. Tinh thần mới này thường tạo ra những con đường mới cho quá trình tái cơ cấu một cách triệt để những công ti lớn. Thường thường, những doanh nghiệp mới được thành lập có nhiều nét tương đồng với các nhà vô địch ẩn danh. Nhưng, tôi vẫn nhìn thấy trong nhiều công ti những không gian rộng lớn cho sự cải tiến. Các công ti chưa thành công lắm đủ mọi quy mô đều có thể học được từ các nhà vô địch ẩn danh. Họ nên so sánh chiến lược của mình với chiến lược của các nhà vô địch ẩn danh và xác định xem khác biệt nằm ở chỗ nào. Từ những lần kiểm tra như thế, có thể rút ra được những hành động cần phải làm.

Mục đích của tác phẩm này

Sau hơn một thập kỉ, đã đến lúc phải viết một tác phẩm hoàn toàn mới về các nhà vô địch ẩn danh. Quá nhiều thứ đã thay đổi. Bức màn sắt biến mất, việc các nước châu Á đột ngột nổi lên trong lĩnh vực kinh tế, thương mại quốc tế được giải phóng và giảm giá thành vận tải và thông tin đã mở ra một thế giới mới cho các doanh nhân.

Cuốn sách này bàn về vấn đề gì? Chúng tôi cố gắng làm rõ vì sao các nhà vô địch ẩn danh lại thành công đến như thế - cả trong quá khứ và còn thành công hơn trong thế kỉ XXI. Chúng tôi muốn rút ra những bài học. Điều gì đã thay đổi trong thế giới ngày càng toàn cầu hóa này? Chiến lược kinh doanh và phương pháp lãnh đạo nào sẽ dẫn tới thành công trong dài hạn? Trong cuốn sách này chúng tôi sẽ tập trung bàn những vấn đề sau đây:

-    Các nhà vô địch ẩn danh tiếp cận với các mục tiêu và tầm nhìn như thế nào? Những tầm nhìn này được thông báo và thực hiện như thế nào?

-    Họ xác định thị trường như thế nào? Chú tâm và tập trung có vai trò như thế nào? Các nhà vô địch ẩn danh giải quyết những thách thức của sự đa dạng hóa khi đối diện với sự bão hòa trên thị trường và thị phần đã quá cao của họ theo cách nào?

-    Toàn cầu hóa có ý nghĩa gì đối với các nhà vô địch ẩn danh? Các công ti vừa và nhỏ phản ứng thế nào trước những đòi hỏi to lớn do quá trình quốc tế hóa trí tuệ áp đặt và nhu cầu hiện diện trên thị trường toàn cầu?

-    Thái độ và chiến lược kinh doanh của các nhà vô địch ẩn danh đối với sự gần gũi với khách hàng, marketing, lợi thế cạnh tranh, thuê làm ngoài và liên minh chiến lược?

-    Cái gì thúc đẩy cải tiến? Các nhà vô địch ẩn danh mới xuất hiện như thế nào?

-    Các nhà vô địch ẩn danh tài trợ cho sự mở rộng của họ như thế nào? Điều gì đã thay đổi và điều gì còn tiếp tục thay đổi?

-    Họ chọn những cơ cấu và quy trình tổ chức nào? Họ đối phó với tập trung hóa và phi tập trung hóa như thế nào?

-    Mối liên hệ giữa môi trường kinh doanh khu vực, cụm công nghiệp, trung tâm cải tiến và cơ sở đào tạo là gì?

-    Văn hóa doanh nghiệp của họ có đặc điểm gì? Những công ti này tạo được sự gắn bó cao và động cơ của nhân viên bằng những biện pháp gì? Nhân viên công ti được thuê mướn, huấn luyện và giữ lại như thế nào?

-    Phong cách lãnh đạo phổ biến là gì? Đặc điểm của những người lãnh đạo là gì? Họ được lựa chọn như thế nào?

-    Những điều khám phá được có thể được sử dụng để đánh giá vị trí của công ti và cải thiện chiến lược của công ti đó như thế nào?

Một chương trình nghiên cứu toàn diện đang đợi chúng ta. Nó sẽ mở ra những khám phá và cách suy nghĩ làm người ta phải ngạc nhiên.

Tóm tắt

Rất nhiều công ti cực kì thành công vẫn còn nằm sau bức màn kín đáo và bí mật. Đó là các nhà vô địch ẩn danh của thế kỉ XXI. Họ đang lao lên phía trước trong giai đoạn toàn cầu hóa nhanh chóng này với tham vọng và sức chịu đựng cực kì to lớn. Nhưng, báo chí, các chuyên gia về quản lí và dư luận xã hội tiếp tục bỏ qua những công ti này. Song đây chính những công ti sẽ cho ta biết chiến lược kinh doanh và phương pháp lãnh đạo dẫn đến thành công trong thế kỉ XXI. Những giá trị truyền thống và lương tri lành mạnh đã chiến thắng phong cách lãnh đạo thịnh hành và nhất thời - và cả những lời dạy của các đạo sư trong ngành quản lí hiện đại nữa.

Các nhà vô địch ẩn danh của thế kỉ XXI:

-    Giữ vị trí áp đảo trên thị trường toàn cầu của họ;

-    Phát triển khá nhanh về quy mô;

-    Có khả năng tồn tại cao;

-    Chuyên sản xuất những sản phẩm ít được mọi người chú ý;

-    Đã trở thành những công ti cạnh tranh trên toàn thế giới;

-    Đấy là những công ti thành công nhưng không phải là những công ti có phép mầu.

Bất cứ người nào quan tâm đến công tác quản lí cũng đều có thể học được rất nhiều điều từ các nhà vô địch ẩn danh. Điều này, ở mức độ nào đó, còn được áp dụng cho cả những công ti lớn, tức là những công ti không coi trọng các công ti nhỏ. Tôi hiểu rất rõ các công ti lớn và vừa trên khắp thế giới. Vì vậy, tôi tin rằng các nhà vô địch ẩn danh của thế kỉ XXI - như là mẫu mực của phong cách quản lí kinh doanh và lãnh đạo - có nhiều thứ để chúng ta có thể học hỏi.



[1] Jim Collins, Tốt thành vĩ đại: Vì sao một số công ti làm được một cú nhảy … còn số khác thì không (Good to Great: Why Some Compalies Make the Leap… and Others Don’t), New York: Harper Collins 2001; xem thêm James C. Collins and Jerry I. Portas, Lập nên để tiếp tục tồn tại: Những thói quen dẫn tới thành công của những công ti có tầm nhìn (Built to Last: Successful Habits of Visionary Companies), New York: Random House 1994

 

[2] Tỷ giá hối đoái 1 USD = 1,987 CHF (trung bình năm 2007).

[3] Tỷ giá hối đoái 1USD = 115 YEN.

[4] Fortune, February 5, 2007, p. 26 

[5] Actually the exports of several small countries are bigger than the gross domestic product, because these countries export large volumes of products which they imported. This applies for instance to Hongkong and to Singapore.

[6] The following equation was obtained: per capita export in $ = 6550.5 - 5.1975 x population in millions. The fit of this equation is quite good as reflected in a coefficient of determination of 0.2705. This means that about 27% of the variance in per capita exports is explained by the size of the population or that the correlation coefficient between population and per capita exports is 0.52.

[7] Vì dân số Trung Quốc gấp 17 lần dân số Đức, Trung Quốc sẽ vượt Đức khi xuất khẩu trên đầu người của Trung Quốc bằng 6% của Đức.

[8] Small Fish in a Big Pond, Economist, September 10, 2009.

[9] For the conversion of Euro into US Dollars, we use an average rate for 2007 of $1.37 per EUR.

1995                         

[10] Fortune, July 21, 2008, p. F-18

[11] Fortune 500 năm 2008 tỉ lệ trung bình doanh thu/tài sản là 1,00; Fortune, May 18, 2009, p. F-32.

[12] Institut der Deutschen Wirtschaft, Cologne, Match 2008.

[13]Fortune, August 10, 2010, p. F-10.

[14]Fortune, July 21, 2008, p. F-15.

[15] Stephen Jay Gould, Cơ cấu của lí thuyết cách mạng (The Structure of Evolutionary Theory), New York: Belknap Press 2002.

[16] Cũng trong thời gian này 37% các công ti lớn nằm trong danh sách chỉ số DAX (chỉ số Dow Jones của Đức) đã biến khỏi nhóm này.

[17] Theodore Levitt, Editorial, Harvard Business Review, Novemver-December 1988, p. 9.


No comments:

Post a Comment